| Thông tin | Nội dung |
|---|---|
| Cơ quan thực hiện | + Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất cấp huyện. + Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất cấp huyện. + Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban nhân dân cấp xã. |
| Địa chỉ cơ quan giải quyết | |
| Lĩnh vực | Đất đai |
| Cách thức thực hiện | Người sử dụng đất nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện hoặc tại UBND cấp xã. |
| Số lượng hồ sơ | 01 bộ |
| Thời hạn giải quyết | + Không quá 22 ngày làm việc đối với đất tại các xã không thuộc thành phố Yên Bái. + Không quá 10 ngày làm việc đối với đất tại các xã, phường, thị trấn còn lại. Trường hợp đất thuộc phạm vi cả xã và phường hoặc xã và thị trấn hoặc cả xã, phường, thị trấn thời gian giải quyết không quá 22 ngày làm việc. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. |
| Ðối tượng thực hiện | Cá nhân |
| Kết quả thực hiện | + Ghi vào Sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. + Giấy chứng nhận đã được xác nhận nội dung thay đổi. |
| Lệ phí |
|
| Phí | |
| Căn cứ pháp lý |
+ Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; + Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; + Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định hồ sơ địa chính; + Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; + Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; + Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc bãi bỏ, ban hành mới một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh. |
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện hoặc tại UBND cấp xã. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần trong giờ làm việc, trừ các ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2:Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất cấp huyện thì Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất cấp huyện chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Bước 3:Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất cấp huyện;
Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất cấp huyện kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã sau khi nộp phí, lệ phí theo quy định.
File mẫu:
Khi hết thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất. (Theo Điều 126 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013).